skip to Main Content
Menu

Báo cáo giám sát năm 2018

UBND TỈNH KON TUM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CÔNG TY TNHH MTV LÂM NGHIỆP Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
KON RẪY
Số: 12 /BC-C.Ty Kon Rẫy, ngày 27tháng 02 năm 2019

BÁO CÁO
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ TỔ CHỨC GIÁM SÁT TRONG
NỘI BỘ NĂM 2018 CỦA CÔNG TY TNHH MTV LÂM NGHIỆP KON RẪY

Kính gửi:
– UBND tỉnh Kon Tum;
– Sở Tài chính tỉnh Kon Tum.

Nghị định số: 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước và quản lý sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp; Thông tư số 219/2015/TT-BTC ngày 31/12/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 91/2015/NĐ-CP;
Nghị định số: 87/2015/NĐ-CP ngày ngày 06 tháng 10 năm 2015 của Chính Phủ về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; Giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn Nhà nước;
Thông tư số: 200/TT-BTC ngày 15 tháng 12 năm 2015 của Bộ tài chính về hướng dẫn một số nội dung về Giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp, giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn Nhà nước;
Ngày 04 tháng 5 năm 2018, UBND tỉnh ban hành văn bản số 1080/UBND-KT về việc giao chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động doanh nghiệp năm 2018;
Trên cơ sở thực hiện nhiệm vụ được giao và thực hiện nhiện vụ sản xuất kinh doanh, Công ty TNHH một thành viên lâm nghiệp Kon Rẫy ( sau đây gọi tắt là Công ty) báo cáo nội dung sau:

I. THÔNG TIN CHUNG CỦA CÔNG TY.
Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Kon Rẫy được chuyển đổi từ Công ty Đầu tư phát triển lâm nông công nghiệp và dịch vụ Kon Rẫy ngày 28/6/2010 theo quyết định số 629/UBND ngày 28 tháng 06 năm 2010. Ngành nghề kinh doanh sau: Trồng rừng, khai thác rừng; Hoạt động dịch vụ nông lâm nghiệp; Xây dựng công trình dân dụng, công trình kỹ thuật.
Công ty là doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo mô hình Công ty TNHH MTV 100% vốn điều lệ do UBND tỉnh Kon Tum làm đại diện chủ sở hữu, có đầy đủ t¬ư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, có con dấu riêng, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về mặt tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
Công ty TNHH MTV lâm nghiệp Kon Rẫy được cấp giấy chứng nhận đăng kinh doanh và đăng ký thuế do Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Kon Tum cấp lại lần 2 ngày 30/6/2010 số 6100186422 (thời điểm chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty TNHH MTV) với ngành nghề kinh doanh chủ yếu như: Trồng và chăm sóc rừng trồng; Trồng cây cao su, cà phê; Hoạt động dịch vụ trồng trọt, chăn nuôi; lâm nghiệp; Khai thác gỗ; khai thác lâm sản khác trừ gỗ; cưa, xẻ, bào gỗ và bảo quản gỗ; Sản xuất gỗ dán, gỗ lạng, ván và ván mỏng; sản xuất đồ gỗ xây dựng; Sản xuất bao bì bằng gỗ; Sản xuất sản phẩm từ gỗ; sản xuất sản phẩm từ tre, nứa, rơm, rạ và vật liệu tết bện; Khai thác đá, cát, sỏi; xây dựng nhà các loại; Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng (giao thông, thủy lợi, điện, viễn thông, cấp thoát nước); Hoạt động xây dựng chuyên dụng: Phá dỡ, chuẩn bị mặt bằng, lắp đặt hệ thống điện, cấp thoát nước, điều hòa không khí; hoàn thiện xây dựng công trình xây dựng; Đăng ký thay đổi lần thứ 5, ngày 20 tháng 12 năm 2018 mã số doanh nghiệp: 6100186422
Ngày 15/12/2015 UBND tỉnh Kon Tum ban hành Quyết định số 1276/QĐ-UBND về việc phê duyệt Đề án sắp xếp, đổi mới Công ty TNHH một thành viên lâm nghiệp Kon Rẫy. Công ty TNHH lâm nghiệp Kon Rẫy sắp xếp, đổi mới chuyển sang thực hiện nhiệm vụ chính là hoạt động công ích trong lĩnh vực lâm nghiệp. Ngoài hoạt động công ích công ty được hoạt động kinh doanh thêm phù hợp với khả năng của doanh nghiệp và nhu cầu của thị trường nhằm tạo thêm việc làm và thu nhập; bảo đảm hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, công ty và người lao động.
1. Về tổ chức bộ máy:
Cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành của công ty gồm:
– Chủ tịch công ty
– Giám đốc công ty
– Phó giám đốc công ty, kế toán trưởng
– Bộ phận giúp việc
Công ty lâm nghiệp Kon Rẫy gồm các bộ phận phòng ban như sau:
– Ban giám đốc
– Phòng Tổ chức – Hành chính
– Phòng Kế toán- Tài chính
– Phòng Kế hoạch- Kỹ thuật QLBVR
– CN lâm trường Đắk Ruồng
– CN lâm trường Măng Đen
Tổng số người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên và người lao động của Công ty tại thời điểm 31/12/2018 là: 51 người (Trong đó: Nữ 04 người; Đồng bào dân tộc thiểu số: 06 người)
Phân theo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Trình độ thạc sĩ: 03 người; Đại học 18 người, Cao đẳng 10 người, Trung cấp 9 người, Sơ cấp, CNKT nghề và tự đào tạo11 người.

2. Diện tích rừng, đất rừng và đất khác được giao quản lý:
Tổng diện tích rừng và đất rừng công ty quản lý là: 29.108,18 ha
Diện tích theo chức năng :
– Đất rừng sản xuất: 26.295,77 ha
Trong đó: + Rừng tự nhiên: 23.745,7 ha
+ Rừng trồng: 1.379,26 ha
+ Đất chưa có rừng: 1.170,81 ha
– Đất rừng phòng hộ: 2.812,41 ha
Trong đó: + Rừng tự nhiên: 2.573,24 ha
+ Rừng trồng: 127,47 ha
+ Đất chưa có rừng: 111,70 ha

II. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ TỔ CHỨC GIÁM SÁT NỘI BỘ NĂM 2018.
1. Tình hình bảo toàn và phát triển vốn:
– Vốn chủ sở hữu đầu năm ngày 01/01/2018: 30.454,87 triệu đồng
Trong đó: Vốn chủ sở hữu theo (mã số 410) là: 13.428,59 triệu đồng. Nguồn kinh phí và quỹ khác ( mã số 430) là: 17.026,27 triệu đồng
– Vốn chủ sở hữu tại ngày 31/12/2018: 35.253,12 triệu đồng
Trong đó: Vốn chủ sở hữu theo (mã số 410) là: 13.773,95 triệu đồng và chi tiết số liệu Vốn góp của Chủ sở hữu ( mã số 411) là: 10.950,0 triệu đồng, Quỹ Đầu tư phát triển (mã số 418) là: 1.214,83 triệu đồng, Vốn khác của chủ sở hữu ( mã số 414) là: 1.609,12triệu đồng; Nguồn kinh phí và quỹ khác ( mã số 430) là: 21.479,71 triệu đồng.
– Lợi nhuận sau thuế: 1.531,35 triệu đồng
– Vốn chủ sở hữu bình quân: 13.601,27 triệu đồng
– Tổng tài sản bình quân: 39.895,10 triệu đồng
– Hiệu quả sử dụng vốn:
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu (ROE)= 11,25%
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản (ROA)= 3,8%
Theo qui định tại điều 22, Nghị định 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ, Công ty hoạt động có lãi nên bảo toàn được vốn Nhà nước.
2. Việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp:
– Tình hình đầu tư Dự án:
+ Đối với các dự án thuộc nhóm A và nhóm B: Không thực hiện
+ Đối với các dự án còn lại: Các dự án này đang thực hiện đúng tiến độ dự án, Nguồn vốn thực hiện dự án chủ yếu là nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước.
Công ty đã thực hiện chăm sóc rừng trồng thay thế năm 2016: 419,52 ha/419,52 ha đạt 100% kế hoạch; Chăm sóc rừng trồng thay thế năm 2014: 93,20 ha/93,20 ha đạt 100% kế hoạch; Chăm sóc rừng trồng sản xuất năm 2014: 98,3ha/96,8ha đạt 100% kế hoạch.
Các công trình này Công ty tổ chức triển khai thực hiện theo đúng tiến độ và giải ngân kịp thời.
(Biểu số 02.A kèm theo )
– Tình hình đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp: Công ty không đầu tư ra ngoài doanh nghiệp
– Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn huy động:
Trong năm 2018 Công ty tiếp tục thực hiện các dự án: Chăm sóc rừng trồng thay thế năm 2014, Chăm sóc rừng trồng sản xuất năm 2014, Chăm sóc rừng thay thế năm 2016. Nguồn vốn thực hiện các dự án này là nguồn thu DVMT rừng và nguồn kinh phí do các Chủ đầu tư nộp tại quỹ bảo vệ và phát triển rừng.
Việc sử dụng vốn huy động đúng mục đích đầu tư.
– Tình hình quản lý tài sản, nợ phải thu, nợ phải trả:
Tình hình quản lý tài sản, công nợ phải thu, công nợ phải trả:
– Tình hình mua sắm tài sản trong năm 2018: Chủ yếu là mua sắm tài sản phục vụ chuyên môn và quản lý bảo vệ rừng; việc mua sắm phù hợp với quy định hiện hành.
– Công ty thực hiện trích khấu hao tài sản theo hướng dẫn của thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 04 năm 2013; 45/2018/TT-BTC ngày 07 tháng 05 năm 2018
– Về báo cáo công nợ phải thu, các khoản nợ được mở sổ theo dõi đầy đủ trên Sổ sách Kế toán và đối chiếu kịp thời.
– Tổng số nợ ngắn hạn phải trả đến cuối kỳ báo cáo ( Mã số 310 Bảng cân đối kế toán) là: 8.009,42 triệu đồng. Qua kiểm tra đối chiếu số liệu sổ sách các khoản phải trả trên là khoản phải trả chưa quá hạn;
– Tài sản ngắn hạn (Mã số 100 Bảng cân đối kế) là:19.127,53 triệu đồng
– Khả năng thanh toán nợ đến hạn là: 2,38 lần
– Khả năng thanh toán nợ phải trả của công ty nằm ở mức độ an toàn.
3. Kết quả sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính năm 2018:
Trong năm 2018 hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty chủ yếu là thực hiện nhiệm vụ quản lý bảo vệ rừng, cung ứng dịch vụ môi trường rừng, khai thác trích dưỡng nhựa thông.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2018 như sau:
Tổng doanh thu và thu nhập khác: 22.891,01 triệu đồng.
Tổng chi phí trong trong năm: 20.933,71triệu đồng.
Lợi nhuận kế toán trước thuế: 1.957,30 triệu đồng.
Lợi nhuận sau thuế: 1.531,35 triệu đồng.
Phải nộp ngân sách nhà nước phát sinh: 522,07 triệu đồng
Đã nộp NSNN phát sinh trong năm 2018: 482,16 triệu đồng
– Về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu:
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu (ROE)= 11,25%
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản (ROA)= 3,8%.

4. Tình hình thực hiện sản phẩm dịch vụ công ích:
– Công ty được giao quản lý diện tích rừng và đất rừng là: 29.108,18 ha. Trong đó, diện tích cung ứng dịch vụ môi trường rừng theo kế hoạch năm 2018 của Công ty là 27.157,59 ha.
Công ty đã thực hiện quản lý như sau:
Từ ngày 01/01/2018 đến 31/7/2018 diện tích cung ứng DVMT rừng là 27.197,60 đạt 101% Kế hoạch, tăng do rừng trồng đảm bảo điều kiện cung ứng DVMT rừng.
Từ 01/8/2018 đến 31/12/2018 diện tích cung ứng DVMT rừng là 27.152,70 đạt 98,98%, giảm do khai thác diện tích rừng để trả đất về địa phương.
Tổng hợp bình quân năm 2018 loại trừ các yếu tố khách quan công ty quản lý diện tích cung ứng DVMT rừng là 27.175,15 đạt 100,06% kế hoạch.
Đối với hoạt động trên, nguồn kinh phí thực hiện không phải từ nguồn ngân sách Nhà nước, tuy nhiên có tính chất như giao kế hoạch nên Công ty xem là hoạt động công ích.
5. Phân tích về lưu chuyển tiền tệ:
Công ty hoạt động có tính chất thời vụ nên việc cân đối dòng tiền qua hoạt động sản xuất kinh doanh và các nguồn thu nhập từ nguồn cung ứng dịch vụ môi trường rừng cơ bản mới đáp ứng được nhu cầu công tác quản lý bảo vệ rừng và thanh toán kịp thời các khoản nợ đến hạn trong kỳ.
6. Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, tình hình phân phối lợi nhuận, trích lập các quỹ và sử dụng các quỹ, tình hình biến động của Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại công ty:
– Về thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước: Qua kiểm tra, kiểm soát nội bộ năm 2018 Công ty nộp kịp thời các khoản thuế theo quy định vào NSNN; Công ty không để tình trạng nợ đọng thuế quá hạn.
– Phân phối lợi nhuận sau thuế: Công ty đã thực hiện phân phối theo quy định.
– Về việc sử dụng quỹ khen thưởng, phúc lợi năm 2018: Việc chi quỹ khen thưởng phúc lợi được thực hiện theo quy chế và được thông qua Công đoàn Công ty.
– Sử dụng quỹ khen thưởng người quản lý doanh nghiệp: Thực hiện theo quy định trên cơ sở số được trích lập đã được Chủ sở hữu chấp thuận tại báo cáo tài chính và được Chủ sở hữu phê duyệt quỹ tiền lương tiền thưởng năm trước liền kề (Năm 2017).
-Tình hình biến động của Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Công ty: Không có số dư, không phát sinh, biến động.
7. Tình hình chấp hành chế độ, chính sách và pháp luật:
– Công ty tuân thủ và chấp hành các quy định về chính sách thuế: Nộp thuế đầy đủ không nợ đọng thuế.
– Chính sách tiền lương: Công ty xây dựng kế hoạch tiền lương và triển khai trên cơ sở kế hoạch đảm bảo công khai, dân chủ. Tình hình thực hiện trả lương và chế độ khác cho người lao động kịp thời; Công tác tuyển dụng lao đông, quản lý lao động, sử dụng lao động trong mức lao động kế hoạch. Trong năm 2018 không xảy ra tranh chấp lao động.
– Công ty thực hiện tốt công tác bảo vệ an toàn vệ sinh nơi công sở, người lao động được trang bị bảo hộ lao động đảm bảo cho công tác thường xuyên và an toàn lao động.
8. Tình hình chấp hành các Kết luận của Chủ sở hữu, Kiểm toán, Thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng:
– Công ty thực hiện kịp thời các kết luận của Chủ sở hữu
– Báo cáo tài chính năm 2018: Báo cáo tài chính Năm 2018 phát hành ngày 20 tháng 01 năm 2019 đã được kiểm toán độc lập kiểm toán. Kết quả kiểm toán có sai lệch với báo cáo của đơn vị nhưng kết luận không trọng yếu.
– Về thanh tra: Năm 2018 không thanh tra
– Kiểm tra: Thực hiện theo Quyết định số: 420/QĐ-CT của Cục thuế tỉnh Kon Tum ngày 23/04/2018 về việc kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế, hóa đơn tại đơn vị thời kỳ kiểm tra năm 2017, qua kiểm tra Công ty không nợ đọng về thuế, đối với các khoản thiếu sót đơn vị đã chấn chỉnh kịp thời.
9. Về việc thực hiện ý kiến Kiểm soát viên:
– Ý kiến của Kiểm soát viên: Báo cáo tài chính năm 2018 của Công ty TNHH MTV lâm nghiệp Kon Rẫy phản ảnh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu về tình hình Tài chính của đơn vị. Kiểm soát viên cho rằng tình hình tài chính của Công ty TNHH MTV lâm nghiệp Kon Rẫy là lành mạnh.
– Trên cơ sở lợi nhuận sau thuế từ hoạt động sản xuất trong năm Công ty phân phối các quỹ theo tỷ lệ quy định là phù hợp. Tuy nhiên do tính cẩn trọng trong công tác tài chính đề nghị Công ty tiếp tục theo dõi và thực hiện điều chỉnh cho phù hợp khi Chủ sở hữu phê duyệt kết quả xếp loại.
10. Giám sát tình hình đối với công ty con, công ty liên kết:
Công ty chưa thành lập công ty con, công ty liên kết nên nội dung này Công ty không báo cáo.
11. Giám sát vốn của doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài:
Công ty chưa thực hiện đầu tư ra nước ngoài nên nội dung này Công ty không báo cáo.
12. Đánh giá chung:
Qua kiểm tra, giám sát nội bộ về tình hình Tài chính Năm 2018, Công ty TNHH MTV lâm nghiệp Kon Rẫy tự đánh giá là an toàn về tài chính. Công ty chấp hành tốt các chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước.
Trên đây là báo cáo đánh giá tình hình tài chính của Công ty trong năm 2018 báo cáo đến quý cấp được biết để theo dõi, kiểm tra giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty.

Nơi nhận: GIÁM ĐỐC
– Như trên;
– Chủ tịch công ty
– Kiểm soát viên;
– Lưu VT.

Back To Top
Copyright © 2018 Công Ty TNHH MTV Lâm Nghiệp Kon Rẫy | Thiết kế bởi: Web Bách Thắng